Thực đơn
Chính phủ Nhật Bản Hành chínhNhánh hành chính do Thủ tướng lãnh đạo, là thủ não Nội các do Quốc hội là[5] cơ quan lập pháp chỉ định. Nội các gồm các Đại thần mà Thủ tướng có thể bổ nhiệm hay cách chức mọi lúc.[4] Tuy Nội các định rõ ràng làm nguồn gốc quyền hành chính, thật tế thì chủ yếu do Thủ tướng hành sử. Nội các phụ trách việc hành sử quyền hành trước Quốc hội, nếu mất tín nhiệm và sự ủng hộ giữ chức của Quốc hội thì có thể bị giải tán toàn bộ bằng nghị quyết bất tín nhiệm.[34]
Thủ tướng (内閣総理大臣) do Quốc hội chỉ định, có nhiệm kỳ bốn năm hoặc ít hơn, số nhiệm kỳ không bị giới hạn. Thủ tướng lãnh đạo Nội các, "chỉ huy giám đốc" nhánh hành chính và là thủ não chính phủ cùng tổng tư lệnh Tự vệ đội.[35] Thủ tướng có quyền đệ trình dự luật lên Quốc hội, ký kết luật, tuyên bố tình trạng khẩn cấp và giải tán tùy ý Chúng nghị viện.[36] Ông hay bà chủ trì Nội các và bổ nhiệm hoặc cách chức các Đại thần khác.[4]
Mỗi viện Quốc hội chỉ định Thủ tướng bằng việc bỏ phiếu theo lối hai vòng, theo Hiến pháp nếu hai viện không đồng ý về ứng viên chung thì một ủy ban lưỡng viện có thể thành lập để quyết định vấn đề, cụ thể trong thời gian 10 ngày, không tính ngưng họp.[37] Tuy nhiên, nếu hai viện vẫn bất đồng quan điểm, quyết định của Chúng nghị viện xem như của Quốc hội.[37] Khi được chỉ định, Thủ tướng nhận thư ủy thác và được Thiên hoàng chính thức bổ nhiệm.[6]
Là ứng viên do Quốc hội chỉ định thì phải báo cáo cho Quốc hội khi yêu cầu,[38] Thủ tướng cũng phải là thường dân và thành viên của một trong hai viện.[39]
Số | Tên (romaji) | Tên (kanji) | Giới tính | Nhậm chức | Rời chức | Nhiệm kỳ | Theo học |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Koizumi Junichirō | 小泉 純一郎 | Nam | 26 tháng 4 năm 2001 | 26 tháng 9 năm 2006 | 5 năm | Đại học Keio |
2 | Abe Shinzō | 安倍 晋三 | 26 tháng 9 năm 2006 | 26 tháng 9 năm 2007 | 1 năm | Đại học Seikei | |
3 | Fukuda Yasuo | 福田 康夫 | 26 tháng 9 năm 2007 | 24 tháng 9 năm 2008 | Đại học Waseda | ||
4 | Asō Tarō | 麻生 太郎 | 24 tháng 9 năm 2008 | 16 tháng 9 năm 2009 | Đại học Học Tập Viện[40] | ||
5 | Hatoyama Yukio | 鳩山 由紀夫 | 16 tháng 9 năm 2009 | 2 tháng 6 năm 2010 | Đại học Tōkyō | ||
6 | Kan Naoto | 菅 直人 | 8 tháng 6 năm 2010 | 2 tháng 9 năm 2011 | Đại học Công nghệ Tokyo | ||
7 | Noda Yoshihiko | 野田 佳彦 | 2 tháng 9 năm 2011 | 26 tháng 12 năm 2012 | Đại học Waseda | ||
8 | Abe Shinzō | 安倍 晋三 | 26 tháng 12 năm 2012 | Đương nhiệm | - | Đại học Seikei |
※ Đến 14 tháng 10 năm 2018
Nội các (内閣) bao gồm các Bộ trưởng và Thủ tướng, Bộ trưởng do Thủ tướng bổ nhiệm, theo Luật Nội các thì số lượng thành viên, ngoại trừ Thủ tướng, phải bằng hoặc ít hơn 14, nhưng có thể tăng lên 19 nếu có nhu cầu đặc biệt.[41][42] Điều 68 Hiến pháp quy định rằng mọi thành viên Nội các đều phải là thường dân và đa số phải chọn từ các thành viên mỗi viện Quốc hội.[43] Ngôn ngữ chính xác cho phép Thủ tướng bổ nhiệm thành viên Quốc hội không đắc tuyển.[44] Nội các phải từ chức tập thể trong khi tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Thủ tướng mới bổ nhiệm khi có sự kiện sau:
Lấy tính chính đáng từ Quốc hội là cơ quan phải phụ trách trước, Nội các hành sử quyền hành theo hai cách, nhưng trong thật tế thì hầu hết do Thủ tướng nắm giữ, trong khi các quyền còn lại Thiên hoàng hành sử trên danh nghĩa.[3]
Điều 73 Hiến pháp giao các nhiệm vụ sau cho Nội các, ngoài việc hành chính:
Theo Hiến pháp, mọi luật và chính lệnh phải có Bộ trưởng có thẩm quyền ký cùng Thủ tướng phó thự trước khi Thiên hoàng chính thức ban hành. Thành viên Nội các không thể bị khởi tố mà Thủ tướng không cho phép, nhưng quyền khởi tố không bị hạn chế.[45]
Chức vụ | Tại chức |
---|---|
Thủ tướng | Abe Shinzō |
Phó Thủ tướng Đại thần đảm đương Sảnh Tài chính Đại thần đảm đương Khắc phục giảm phát | Asō Tarō |
Đại thần Tổng vụ Đại thần đảm đương An sinh xã hội và Hệ thống số thuế | Ishida Masatoshi |
Đại thần Pháp vụ | Yamashita Takashi |
Đại thần Ngoại vụ | Kono Taro |
Đại thần Khoa học Văn bộ Đại thần đảm đương Tái thiết giáo dục | Shibayama Masahiko |
Đại thần Lao động Hậu sinh Đại thần đảm đương Cải cách lao động khuynh | Nemoto Takumi |
Đại thần Thủy sản Nông Lâm | Yoshikawa Takamori |
Đại thần Sản nghiệp Kinh tế Đại thần đảm đương Lực cạnh tranh sản nghiệp Đại thần đảm đương Hợp tác kinh tế với Nga Đại thần đảm đương đáp ứng Hậu quả kinh tế của Thảm họa hạt nhân ở Fukushima Đại thần đảm đương Bồi thường Thiệt hại hạt nhân và Công ty Xúc tiến thối dịch | Sekō Hiroshige |
Đại thần Giao thông Quốc thổ Đại thần đảm đương Chính sách tuần hoàn nước | Ishii Keiichi |
Đại thần Hoàn cảnh Đại thần đảm đương Chuẩn bị khẩn cấp hạt nhân | Harada Yoshiaki |
Đại thần Phòng vệ | Iwaya Takeshi |
Trưởng quan quan phòng Nội các Đại thần đảm đương giảm thiểu hậu quả Lực lượng Mỹ ở Okinawa | Suga Yoshihide |
Đại thần Phục hưng Đại thần đảm đương phối hợp chính sách toàn diện để phục hồi từ thảm họa hạt nhân ở Fukushima | Watanabe Hiromichi |
Chủ tịch Ủy ban Công an quốc gia Đại thần đảm đương Kiến dựng đàn tính quốc gia Đại thần đảm đương Quản lý thảm hoạ | Yamamoto Junzo |
Đại thần đảm đương Khuyến khích tham dự động thái của mọi Công dân Đại thần đảm đương Cải cách hành chính Đại thần đảm đương Cải cách công chức Đại thần đảm đương Vấn đề lãnh thổ Đại thần đảm đương công việc Okinawa và Lãnh thổ phương Bắc Đại thần đảm đương An toàn thực phẩm và Người tiêu phí Đại thần đảm đương Số liệu sinh suất giảm Đại thần đảm đương Hải sách | Miyakoshi Mitsuhiro |
Đại thần đảm đương Chính sách công nghệ thông tin Đại thần đảm đương Sách lược Cool Japan Đại thần đảm đương Sách lược sản quyền tri thức Đại thần đảm đương Chính sách khoa học công nghệ Đại thần đảm đương Không sách | Hirai Takuya |
Đại thần đảm đương Chính sách kinh tế tài chính Đại thần đảm đương Cải cách An sinh xã hội Đại thần đảm đương Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương và Đàm phán thương mại Nhật-Mỹ | Motegi Toshimitsu |
Đại thần đảm đương Chấn hưng địa phương Đại thần đảm đương Cải cách giám quản Đại thần đảm đương Bình đẳng giới tính Đại thần đảm đương Thụ quyền phụ nữ | Katayama Satsuki |
Đại thần đảm đương Thế vận hội mùa hè năm 2020 ở Tokyo và Tàn vận hội | Sakurada Yoshitaka |
※ Đến 14 tháng 10 năm 2018[46][47]
Cơ quan hành chính (行政機関) bao gồm 11 Tỉnh cùng Phủ nội các, mỗi tỉnh Đại thần lãnh đạo, do Thủ tướng bổ nhiệm từ các thành viên Quốc hội, chủ yếu là nhà lập pháp cao cấp. Phủ nội các do Thủ tướng chính thức lãnh đạo, là cơ quan quản lý công việc thường ngày của Nội các. Tỉnh là phần quan trọng nhất của việc hành sử quyền hành chính; vì ít Đại thần có nhiệm kỳ hơn một năm để nắm giữ cơ quan, hầu hết quyền hành thuộc về giới quan liêu cao cấp.[48]
※Quản lý Hoàng thất Nhật.
※Thúc đẩy nghệ thuật và văn hóa, quản lý bản quyền và kinh phí của sự kiện văn hóa về âm nhạc, nhạc kịch, nhảy múa, hội họa, triển lãm, làm phim và cải thiện tiếng Nhật.
※Thi hành pháp luật về chuyên lợi, tân hình thật dụng, thiết kế và thương tiêu.
※ Đến 14 tháng 10 năm 2018[49][50]
Viện kiểm tra hội kế (会計検査院) là cơ quan chính phủ độc nhất, có nhiệm vụ xem xét chi tiêu chính phủ và nộp báo cáo hằng năm cho Quốc hội. Điều 90 Hiến pháp cùng Luật viện kiểm tra hội kế năm 1947 cho Viện Kiểm kế được độc lập đáng kể với Quốc hội và Nội các.[51]
Thực đơn
Chính phủ Nhật Bản Hành chínhLiên quan
Chính thống giáo Đông phương Chính phủ Việt Nam Chính trị Chính phủ Vichy Chính tả tiếng Việt Chính trị Việt Nam Chính sách thị thực Khối Schengen Chính quyền Dân tộc Palestine Chính phủ Nhật Bản Chính trị Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandTài liệu tham khảo
WikiPedia: Chính phủ Nhật Bản http://global.britannica.com/EBchecked/topic/30109... http://www.economist.com/node/21557788 http://www.colorado.edu/cas/tea/becoming-modern/3-... http://scholarship.law.duke.edu/cgi/viewcontent.cg... http://core.ecu.edu/hist/tuckerjo/occupation.htm http://www3.grips.ac.jp/~coslog/activity/01/04/fil... http://www3.grips.ac.jp/~coslog/activity/01/04/fil... http://archive.wul.waseda.ac.jp/kosho/ri05/ri05_01... http://ronbun.apa.co.jp/images/pdf/2009jyusyou_sai... http://www.japantimes.co.jp/cabinet-profiles/